Nếu làm ở hàng tiện lợi, bạn phải quen với máy thanh toán thì đến quán ăn, hãy nhanh chóng học thuộc thực đơn! Trước nhất là tên và vị trí của các món chính, các món phụ hay được gọi và nước uống để nhanh tay đánh dấu ngay khi nghe yêu cầu của khách.
Món chính ở quán ăn mình đã làm là 갈비 – thịt sườn, nghe đơn giản nhưng riêng món này đã được chia làm 생갈비 – sườn tươi, 양념갈비 – sườn tẩm gia vị và돼지갈비 – sườn tẩm gia vị (theo kiểu khác). Ngoài ra còn có 삼겹살 – thịt ba chỉ, 등심 – thịt lưng, 안창살 – thịt sườn dưới và 차돌박이 – thịt bụng.
Các món ăn thêm khách thường gọi là 된장찌개 – canh tương, 김치찌개 – canh kimchi và 차돌된장찌개 – canh tương thịt. Điểm lưu ý là nghe kĩ xem khách có thêm từ 냄비 – ‘nồi’ vào sau tên món canh không vì nếu có, món canh sẽ được để trong nồi gang khác với nồi giữ nhiệt nên bạn phải báo chính xác với người nấu bếp.
Các món ăn kèm – 반찬 phần lớn là tự phục vụ – 셀프 (self) nhưng trong trường hợp khách nhờ lấy hộ, đừng nên quên các món hay gặp như 무김치 – kimchi củ cải, 배추김치 – kimchi cải thảo, 쌈무 – cải cuốn, 양파 – hành tây, 파저리 – hành trộn, 명이나물 – lá myungi, 땡초 – ớt xanh, 감자 – khoai tây, 마늘 – tỏi,… Thực khách sẽ rất cảm kích nếu được mang thêm cho gia vị như 고추장 – tương ớt, 참기름 – dầu, 소금 – muối và 파양념/ 소스 – nước chấm pha cùng hành tây.
Nước uống tại nhà hàng vô cùng đa dạng và mỗi loại lại đi kèm kiểu cốc/ li riêng. Có thể chia thành ba loại cơ bản như sau.
소주 – soju: 좋은데이, 참이슬, 처음처럼, 예 (có người gọi là즐거워요), 시원 (C1);
맥주 – bia: 하이트 (Hite), 디드라이 (D-dry), 카스 (Cash);
음료수 – nước ngọt: 환타 (Fanta), 사이다 (Sprite), 콜라 (Coca cola);
Bên cạnh đó còn có rượu청하 và 막걸리.
Cấu tạo đặc trưng của bàn ăn nhà hàng Hàn thực là có lỗ trống lớn ở giữa để đặt vỉ nước – 물바지, than – 연탄 và vỉ nướng – 불판/ 그릴 (grill). Tùy vào loại thịt được đặt mà bạn phải mang ra đúng loại vỉ nướng tương ứng, được phân biệt bằng cách gọi màu. Vỉ inox dùng cho 돼지갈비 là 흰색 (trắng), vỉ đá dùng cho 삼겹살 và 차돌박이 là 검은색 (đen) và vỉ gồm các thanh song song dành cho những loại còn lại là 석색 (thạch). Khi dọn dẹp, ngoài khay – 쟁반 bạn sẽ cần đến thanh kim loại gọi là 집게 để gỡ vỉ và than ra khỏi bàn.
집게 cũng dùng để chỉ cái kẹp gắp thịt, thứ bạn mang cùng kéo – 가위, thìa – 숟가락, đũa – 젓가락, khăn ướt – 물수건 mỗi khi nhận đặt món – 주문받다. Trong bữa ăn đôi khi khách sẽ hỏi mượn dĩa – 포크, mở nắp chai – 오프너 (opener), gạt tàn – 재털이, tạp dề – 앞치마; hoặc nhờ thay vỉ nướng – 불판을 갈다/ 바꾸다.
Với vốn từ vựng giắt lưng trên, bạn đã đủ tự tin để mạnh dạn đi xin làm thêm chưa? Việc mình liệt kê chúng ra chỉ mang tính tham khảo, sẽ phát huy tác dụng khi bạn thực sự nhìn, tiếp xúc với chúng trong một thời gian nhất định. Cũng nên chuẩn bị tinh thần trước việc có thể bạn sẽ uất ức cảm thấy rằng mình học tiếng Hàn bao nhiêu lâu, đỗ cấp mấy TOPIK, có kinh nghiệm này khác, vậy mà thực tế vẫn bị chê, bị nhắc nhở. Có những kiến thức nhỏ đến bài học lớn không phải nhờ giáo viên hay tự học, mà phải xông pha, va chạm tại những nơi làm thêm mình mới nhận biết được. Ví dụ trong phạm vi ngôn ngữ, sau khi quan sát, nghe và nói chuyện với người làm cùng mình mới biết vài điều mà mình sẽ chia sẻ cùng các bạn ở bài viết sau. (Còn tiếp)
//Nguồn: Thông Tin Hàn Quốc//